Rừng phòng hộ là gì? Các công bố khoa học về Rừng phòng hộ

Rừng phòng hộ là một khu vực rừng được bảo tồn và quản lý chặt chẽ để bảo vệ các loài thực vật và động vật quý hiếm, cũng như bảo vệ môi trường tự nhiên. Đây là...

Rừng phòng hộ là một khu vực rừng được bảo tồn và quản lý chặt chẽ để bảo vệ các loài thực vật và động vật quý hiếm, cũng như bảo vệ môi trường tự nhiên. Đây là những khu vực quan trọng để duy trì sự đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái.
Rừng phòng hộ có thể được thiết lập và quản lý bởi các cơ quan chính phủ, tổ chức bảo tồn môi trường hoặc các tổ chức phi lợi nhuận. Chúng có thể bao gồm các khu vực bảo tồn thiên nhiên, khu vực dự trữ sinh quyển hoặc các khu rừng quốc gia. Mục tiêu chính của rừng phòng hộ là bảo vệ và duy trì sự sống của các loài thực vật và động vật quý hiếm, bảo vệ nguồn nước và cung cấp môi trường sống cho các sinh vật hoang dã. Việc bảo tồn và quản lý rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và duy trì sự cân bằng sinh thái.
Rừng phòng hộ cũng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và duy trì nguồn tài nguyên tự nhiên, bao gồm cả việc duy trì đa dạng sinh học, hấp thụ CO2 từ không khí để giảm thiểu biến đổi khí hậu, bảo vệ đất đai và nguồn nước, cũng như cung cấp nguồn thu nhập từ các dịch vụ sinh thái như du lịch sinh thái và sản xuất các sản phẩm rừng bền vững như gỗ, hạt và các sản phẩm bảo vệ môi trường. Việc bảo tồn và quản lý rừng phòng hộ trở thành một phần quan trọng của nỗ lực toàn cầu trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Một số hoạt động phổ biến trong rừng phòng hộ bao gồm việc nghiên cứu khoa học về sinh thái và loài động vật, theo dõi sự biến đổi của môi trường tự nhiên, và thực hiện các chương trình giáo dục môi trường để nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng. Ngoài ra, việc giám sát và kiểm soát các hoạt động nguy cơ như khai thác gỗ, săn bắn và phá rừng trái phép cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ rừng phòng hộ.

Một số rừng phòng hộ cũng có chức năng giữa 'nhà tù' cho các loài động vật quý hiếm, được sử dụng trong chương trình tái giống và phục hồi loài.Đồng thời, các khu vực rừng phòng hộ cũng có thể thu hút khách du lịch để trải nghiệm và khám phá thiên nhiên, cung cấp nguồn thu nhập cho cộng đồng địa phương thông qua các hoạt động du lịch sinh thái.
Một số ví dụ về rừng phòng hộ nổi tiếng trên thế giới bao gồm Rừng quốc gia Amazon ở Nam Mỹ, Rừng quốc gia Daintree ở Úc, Rừng quốc gia Sinharaja ở Sri Lanka và Rừng quốc gia Réserve de Lamanon ở Pháp. Các rừng phòng hộ này đều đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và bảo vệ các loài động vật và thực vật quý hiếm, cũng như duy trì sự cân bằng sinh thái và bảo vệ nguồn tài nguyên tự nhiên.

Việc quản lý rừng phòng hộ cần sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan chính phủ, tổ chức bảo tồn môi trường, các cộng đồng địa phương và các nhà nghiên cứu để đảm bảo rằng rừng phòng hộ được bảo tồn và quản lý một cách hiệu quả, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững và cải thiện cuộc sống của người dân địa phương.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "rừng phòng hộ":

Đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực rừng phòng hộ thị xã Phú Mỹ và huyện đất đỏ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở thị xã Phú Mỹ và huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.Kết quả điều tra đã xác định được 435 loài thực vật có giá trị làm thuốc, thuộc 319 chi, 117 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch (Lycopodiophyta, Polypodiophyta, Gnetophyta và Magnoliophyta). Trong đó, ngành Ngọc lan là đa dạng nhất chiếm 94,71% tổng số loài cây thuốc. Có 6 dạng sống chính của cây thuốc được ghi nhận (Cây thân gỗ, cây bụi, dây leo, thân thảo, phụ sinh và ký sinh), nhóm cây thân thảo chiếm tỷ lệ cao nhất đến 37,01%). Các bộ phận sử dụng của cây thuốc được chia thành 6 nhóm (thân/vỏ, lá/cành, rễ/rễ củ, cả cây, hoa/quả/hạt và nhóm nhựa/mủ), trong đó nhóm sử dụng toàn cây (H) và lá/cành (L) được sử dụng nhiều nhất chiếm từ 33% đến 36%. Có 20 nhóm bệnh được chữa trị bằng cây thuốc, trong đó nhóm trị bệnh ngoài da, nhóm trị bệnh về gan, thận, mật, đường tiết niệu và nhóm trị bệnh đường tiêu hóa là 3 nhóm chiếm số loài cao nhất từ 119 đến 185 loài. Có 16 loài cây thuốc bị đe dọa có giá trị bảo tồn cao trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (2019) và Nghị định 84/2021/NĐ-CP.
#dược liệu #đa dạng cây thuốc #Phú Mỹ #Bà Rịa – Vũng Tàu
Phong tục lễ tết cổ truyền của người Việt trong văn học trung đại Việt Nam
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Tập 10 Số 1 - Trang 97-109 - 2021
Văn học trung đại Việt Nam và văn hóa dân gian và có mối quan hệ chặt chẽ. Các yếu tố của văn hóa dân gian đã trở thành một phần chất liệu trong sáng tác văn học trung đại. Với hướng tiếp cận văn học từ văn hóa, bài viết tổng hợp, phân tích, bàn luận về một số phong tục lễ Tết cổ truyền của người Việt như thưởng hoa, sắm Tết, dựng cây nêu, đốt pháo, đón giao thừa, mừng xuân, chúc Tết, chơi xuân qua các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam tiêu biểu. Bên cạnh bức tranh đầy màu sắc về phong tục lễ Tết, các tác phẩm còn ẩn chứa những tâm sự thầm kín của các nhà văn, nhà thơ về sự đổi thay, nhiễu nhương của thời cuộc cùng với mong ước có một đời sống tốt đẹp hơn. Qua đó, bài viết góp phần nâng cao năng lực cảm thụ văn chương đồng thời phục hồi nét đẹp văn hóa Tết cổ truyền của dân tộc.
#Phong tục #Tết #văn học trung đại #văn hóa dân gian
Tỷ lệ mang liên cầu khuẩn nhóm B ở 35 – 37 tuần thai kỳ và hiệu quả của kháng sinh dự phòng lây nhiễm trước sinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 3 - Trang 19-26 - 2020
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai kỳ mang liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) ở 35 – 37 tuần và đánh giá hiệu quả dự phòng lây nhiễm trước sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 1.574 thai phụ quản lý thai kỳ tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ 1/1/2019 đến 1/1/2020. Chẩn đoán thai kỳ mang GBS dựa vào nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn bằng mẫu dịch âm đạo ở thời điểm 35 - 37 tuần. Liệu pháp dự phòng lây nhiễm trước sinh được áp dụng theo khuyến cáo của CDC, kết quả thai kỳ được đánh giá đối với mẹ và trẻ sơ sinh. Kết quả: Tỷ lệ thai phụ mang GBS từ 35 - 37 tuần là 17,5% (95%CI: 15,5 - 19,7). 100% GBS nhạy cảm với các kháng sinh nhóm β-Lactam và Vancomycin, chỉ có 18,6% nhạy cảm với Clindamycin. Tất cả các thai kỳ mang GBS được dự phòng lây nhiễm trước sinh theo khuyến cáo CDC. Thai kỳ mang GBS có liên quan đến nguy cơ vỡ ối, rỉ ối ≤ 37 tuần (OR 2,7; 95%CI: 1,3 - 5,6; p = 0,010) và sinh non (OR 2,9; 95%CI: 1,8 - 4,7; p < 0,0001), tuy nhiên, không tăng nguy cơ mổ lấy thai, nhiễm trùng vết mổ và nhiễm trùng hậu sản. So với nhóm không mang GBS, thai kỳ mang GBS được dự phòng lây nhiễm trước sinh không tăng nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh sớm (OR 1,3; 95%CI: 0,7 - 2,3; p = 0,431), kể cả ở nhóm theo dõi chuyển dạ (OR 1,6; 95%CI: 0,7 - 3,4; p = 0,239).  Kết luận: Tỷ lệ thai kỳ mang GBS trong thai kỳ tương đối cao. Thai kỳ mang GBS sử dụng liệu trình dự phòng lây nhiễm trước sinh không làm tăng nguy cơ kết quả thai kỳ bất lợi ở mẹ và nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh sớm.
#Liên cầu khuẩn nhóm B #nhiễm trùng sơ sinh #liệu pháp kháng sinh dự phòng trước sinh #nhiễm trùng hậu sản
TỶ SUẤT TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN THAI TRỨNG LỚN TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Thai trứng (TT) ở bệnh nhân lớn tuổi có nguy cơ cao diễn tiến đến tân sinh nguyên bào nuôi (TSNBN). Ngoài hút nạo thai trứng là điều trị chính, các biện pháp dự phòng như hóa dự phòng, cắt tử cung dự phòng hay kết hợp hóa dự phòng và cắt tử cung được thực hiện với mục đích giảm nguy cơ bị TSNBN. Biết được tỷ suất TSNBN ở bệnh nhân TT lớn tuổi và hiệu quả các biện pháp dự phòng sau hút nạo giúp cho việc tư vấn, lựa chọn phương pháp điều trị bệnh được tốt hơn. Mục tiêu: Xác định tỷ suất tân sinh nguyên bào nuôi (TSNBN) và các yếu tố liên quan ở những trường hợp thai trứng (TT) lớn tuổi. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 372 trường hợp thai trứng ≥40 tuổi được chẩn đoán qua giải phẫu bệnh sau hút nạo tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/2016 đến 03/2019.  Kết quả: Sau 2 năm theo dõi, 123 bệnh nhân tiến tiển đến TSNBN, tỷ suất TSNBN là 33.06% (KTC 95%:28.30-38.10). Thời gian xảy ra TSNBN trung bình là 4.15±2.93 tuần, cao nhất ở tuần thứ 2 và tuần thứ 3 sau hút nạo. Sau phân tích đa biến tỷ suất TSNBN cao hơn đáng kể ở nhóm ≥46 tuổi so với nhóm 40-45 tuổi (HR=1.63 KTC 95%:1.09-2.44), nhóm có triệu chứng ra huyết âm đạo so với nhóm không ra huyết (HR=1.85 KTC 95%:1.16-2.96). Cắt tử cung dự phòng và hóa dự phòng kết hợp cắt tử cung làm giảm nguy cơ TSNBN so với nhóm không can thiệp với HR lần lượt là 0.16 (KTC 95%:0.09-0.30) và 0.09 (KTC 95%:0.04-0.21). Hóa dự phòng đơn thuần không làm giảm nguy cơ TSNBN so với nhóm không can thiệp, với HR=0.74 (KTC 95%:0.21-2.62). Kết luận: Tỷ suất TSNBN hậu thai trứng ở các bệnh nhân lớn tuổi là 33.06%. Cắt tử cung dự phòng và hóa dự phòng kết hợp cắt tử cung là phương pháp điều trị hiệu quả, giúp giảm nguy cơ TSNBN.
#Thai trứng #tân sinh nguyên bào nuôi #cắt tử cung dự phòng #hóa dự phòng
Động lực học tập của học sinh trung học phổ phông tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Giáo dục - Tập 22 Số 13 - Trang 46-50 - 2022
In the context of the Industrial Revolution 4.0 with the rapid development of science and technology, rapid and drastic changes in economy, culture and society, affecting both positively and negatively to the learners, creating learning motivation has become even more important. The article presents the results of a survey using a questionnaire for teachers and students of public high schools in Ho Chi Minh City on learning motivation and factors affecting students' learning motivation. The 2 most appreciated expressions of students' learning motivation included: hard work and efforts to overcome difficulties to complete learning tasks; other expressions such as self-discipline and initiative; enthusiasm and eagerness; excitement and passion in learning were not highly appreciated. The development of science and technology (internet, modern learning medium) is found to have the highest influence on students' learning motivation. In addition, subjective factors related to individual students as well as factors related to teaching are all found to have a great influence on students' learning motivation. The research results contribute to proposing measures to help high school teachers effectively motivate students.
#Learning motivation #students #high schools #Ho Chi Minh City
Nghiên cứu tình hình nhiễm nấm da-niêm mạc ở người tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa từ năm 2015 đến năm 2018
Mục tiêu: Khảo sát tình hình, đặc điểm nhiễm nấm da và niêm mạc ở người đến khám da liễu tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa giai đoạn từ tháng 1/2015 đến 2018. Đối tượng và phương pháp: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là nhiễm nấm da và niêm mạc tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa, dựa vào lâm sàng và xét nghiệm nấm bằng kỹ thuật soi trực tiếp dương tính, trong 3 năm, từ đó xác định tỷ lệ bệnh nấm da và niêm mạc so với tổng số bệnh nhân mắc bệnh da liễu và một số yếu tố liên quan về tuổi, giới, nghề nghiệp... Kết quả: Số lượng bệnh nhân nhiễm nấm da và niêm mạc đến khám tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa tăng theo năm, chiếm 7,24% số bệnh nhân mắc bệnh da. Số bệnh nhân nam nhiều hơn nữ. Nhóm tuổi mắc cao nhất từ tuổi 20 - ≤ 29 (32,90%). Nông dân mắc tỷ lệ cao nhất chiếm 47,56%. Vị trí ở thân là cao nhất (77,55%), tiếp đến mông/ bẹn: 16,86%, đầu/ mặt: 2,46% và thấp nhất là miệng/ họng: 0,67% và sinh dục: 1,67%. Số lượng bệnh nhân tăng vào tháng 6, 7 (mùa khô) và giảm vào những tháng mùa mưa. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm nấm ở Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa tăng cao theo từng năm, cao nhất ở nhóm tuổi 20 - 29 với 32,90%.  
#Nhiễm nấm da #nấm niêm mạc #nhiễm trùng nấm #yếu tố liên quan #tỷ lệ nhiễm nấm
Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS nghiên cứu vật liệu cháy trong các kiểu rừng phục vụ công tác phòng chống cháy rừng tại tỉnh Bắc Giang
Cháy rừng đã gây nên những hậu quả tiêu cực lớn đến môi trường sống, nguồn tài nguyên thiên nhiên và con người. Biến đổi khí hậu với những đợt nóng hạn kéo dài bất thường đã làm cho cháy rừng trở thành thảm hoạ ngày càng nghiêm trọng. Các công trình nghiên cứu về công tác phòng chống cháy rừng tại Việt Nam cho thấy công tác dự báo phòng chống cháy rừng hiện nay còn tồn tại một số hạn chế, chủ yếu sử dụng dữ liệu khí tượng mặt đất, việc sử dụng ảnh viễn thám trong dự báo cấp cháy rừng chỉ đến cấp tỉnh, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu cháy cũng như hệ số cháy của chúng đến các hiện tượng cháy rừng. Việc phát triển một giải pháp mới ứng dụng viễn thám nghiên cứu về vật liệu cháy phục vụ công tác dự báo nguy cơ cháy rừng đóng vai trò cấp thiết cao, trợ giúp hiệu quả cho công tác phòng chống cháy rừng của cơ quan chuyên trách tại địa phương. Địa điểm thử nghiệm của nghiên cứu là huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang với hai loại hình rừng là rừng trồng và rừng tự nhiên.
Bộ truyền bánh răng cycloid mới với khả năng chịu tải và rung động nổi bật
Nghiên cứu dựa trên bộ truyền bánh răng cycloid thông thường đề xuất bộ truyền bánh răng cycloid mới – bộ truyền bánh răng cycloid bao kép không hoàn toàn, mô tả các phương trình ăn khớp và phương trình biên dạng cặp ăn khớp liên hợp của bộ truyền mới. Trên cơ sở đó, sử dụng phần mềm Pro/Engineer 4.0 để dựng biên dạng cặp ăn khớp liên hợp, từ đó mô hình hóa 3D cho bộ truyền. Thông qua việc phân tích mô phỏng động lực học của bộ truyền bánh răng Cycloid mới trong môi trường ANSYS Workbench và ADAMS/View, kết quả thể hiện được sư nổi trội của bộ truyền mới về khả năng chịu tải và rung động so với các bộ truyền khác. Kết quả mang lại giá trị tham khảo nhất định trong việc thiết kế các bộ truyền nói riêng và trong lĩnh vực thiết kế cơ khí nói chung.
#ANSYS Workbench #ADAMS/View #truyền động bánh răng #bánh răng cycloid #rung động #mô phỏng động lực học hệ thống
Tổng số: 88   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9